Thực đơn
Danh_sách_các_vườn_quốc_gia_tại_Thụy_Điển Danh sáchTên | Vị trí[13] | Diện tích[13] | Thành lập[13] | Mô tả |
---|---|---|---|---|
Vườn quốc gia Abisko | Norrbotten | 7.700 ha (19.027 mẫu Anh) | 1909 | Vườn quốc gia này bao gồm thung lũng được bao bọc bởi các dãy núi ở phía nam và phía tây và hồ Torneträsk ở phía Bắc Scandinavia.[14] |
Vườn quốc gia Ängsö | Stockholm | 168 ha (415 mẫu Anh) | 1909 | Ängsö là một hòn đảo thuộc quần đảo Stockholm. Nơi đây được biết đến với "phong cảnh cổ kính của những trang trại trong môi trường quần đảo, những bông hoa mùa xuân cùng các loài chim".[15] |
Vườn quốc gia Björnlandet | Västerbotten | 1.100 ha (2.718 mẫu Anh) | 1991 | Địa lý Björnlandet được phân biệt bởi những khu rừng nguyên sinh lớn và địa hình núi với các khe núi dốc cùng vách đá.[16] |
Vườn quốc gia Blå Jungfrun | Kalmar | 198 ha (489 mẫu Anh) | 1926 | Blå Jungfrun là một hòn đảo trên biển Baltic với các loài chim đặc hữu, hệ thực vật gỗ cứng và các hang động, mê cung đá cổ.[17] |
Vườn quốc gia Dalby Söderskog | Skåne | 36 ha (89 mẫu Anh) | 1918 | Vườn quốc gia này có khu rừng nguyên sinh Deciduous, cùng với khu vực đồng cỏ xung quanh.[9] |
Vườn quốc gia Djurö | Västra Götaland | 2.400 ha (5.931 mẫu Anh) | 1991 | Vườn quốc gia Djurö là một quần đảo với khoảng 30 hòn đảo trong hồ Vänern.[18] |
Vườn quốc gia Färnebofjärden | Dalarna, Gävleborg, Uppsala và Västmanland | 10.100 ha (24.958 mẫu Anh) | 1998 | Sông Dalälven đi qua vườn quốc gia cùng khu vực bờ biển không bằng phẳng bao quanh với hơn 200 hòn đảo lớn nhỏ.[19] |
Vườn quốc gia Fulufjället | Dalarna | 38.500 ha (95.136 mẫu Anh) | 2002 | Vườn quốc gia bao gồm các loài thực vật núi cao, đặc biệt là loài thạch nam chỉ có ở vùng núi của Thụy Điển.[11] |
Vườn quốc gia Garphyttan | Örebro | 111 ha (274 mẫu Anh) | 1909 | Vườn quốc gia Garphyttan bao gồm các cảnh quan thay đổi bởi con người thông qua hoạt động nông lâm nghiệp, như các đồng cỏ và rừng rụng lá.[20] |
Vườn quốc gia Gotska Sandön | Gotland | 4.490 ha (11.095 mẫu Anh) | 1909 | Gotska Sandön là một hòn đảo cát. Phong cảnh của nó bị chi phối bởi những bãi biển, cồn cát và những cánh rừng thông.[21] |
Vườn quốc gia Hamra | Gävleborg | 28 ha (69 mẫu Anh) | 1909 | Vườn quốc gia Hamra chứa hai đồi băng tích thấp được bao phủ bởi rừng nguyên sinh.[22] |
Vườn quốc gia Quần đảo Haparanda | Norrbotten | 6.000 ha (14.826 mẫu Anh) | 1995 | Nằm ở phần phía bắc của Vịnh Bothnia, vườn quốc gia này bao gồm các hòn đảo nhỏ tương đối bằng phẳng với những bãi cát rộng lớn.[23] |
Vườn quốc gia Kosterhavet | Västra Götaland | 38.878 ha (96.070 mẫu Anh) | 2009 | Vườn quốc gia Kosterhavet là quốc gia biển đầu tiên của Thụy Điển, được thành lập vào tháng 9 năm 2009. Nó bao gồm vùng biển và bờ biển xung quanh quần đảo Koster, tuy nhiên nó lại không bao gồm các đảo của quần đảo này.[24][25][26][27] |
Vườn quốc gia Muddus | Norrbotten | 49.340 ha (121.922 mẫu Anh) | 1942 | Vườn quốc gia Muddus là khu vực bao gồm các khe núi sâu và những cánh rừng nguyên sinh. Cây thông cao tuổi nhất của Thụy Điển nằm tại vườn quốc gia này.[28] |
Vườn quốc gia Norra Kvill | Kalmar | 114 ha (282 mẫu Anh) | 1927 | Norra Kvill là một khu rừng cổ với những cây thông trên 350 tuổi. Ba hồ nước nằm trong vườn quốc gia là Stora Idegölen, Lilla Idegölen và Dalskärret.[29] |
Vườn quốc gia Padjelanta | Norrbotten | 198.400 ha (490.257 mẫu Anh) | 1962 | Vườn quốc gia này giáp với biên giới Na Uy ở phía Tây, với cảnh quan chủ yếu là vùng đất bằng phẳng bao quanh hai hồ Vastenjávrre và Virihávrre.[6] |
Vườn quốc gia Pieljekaise | Norrbotten | 15.340 ha (37.906 mẫu Anh) | 1909 | Vườn quốc gia Pieljekaise bao gồm các khu rừng bạch dương, núi, và một số hồ nước. Vườn quốc gia được đặt tên theo núi Pieljekaise, một ngọn núi cao nằm tại đây.[30] |
Vườn quốc gia Sånfjället | Jämtland | 10.300 ha (25.452 mẫu Anh) | 1909 | Đây là một trong số những vườn quốc gia lâu đời nhất tại Thụy Điển và cả châu Âu. Nó được đặt tên theo đỉnh núi Sånfjället cao 1.278 m (4.193 ft). Khu vực miền núi bị chia cắt bởi các dòng hồ và một diện tích rừng.[31] |
Vườn quốc gia Sarek | Norrbotten | 197.000 ha (486.798 mẫu Anh) | 1909 | Sarek có một cảnh quan núi cao với các đỉnh núi và thung lũng hẹp. Hơn 100 sông băng cùng nhiều núi cao trên 2.000 m (6.600 ft) được tìm thấy tại đây.[5] |
Vườn quốc gia Skuleskogen | Västernorrland | 2.360 ha (5.832 mẫu Anh) | 1984 | Vườn quốc gia Skuleskogen bao gồm các khu rừng cổ, núi cao, và bờ biển. Các đỉnh núi được bao phủ bởi những cánh rừng thông và bị chia cắt bởi các thung lũng được hình thành bởi biển và sông băng.[32] |
Vườn quốc gia Söderåsen | Skåne | 1.625 ha (4.015 mẫu Anh) | 2001 | Vườn quốc gia này có một cảnh quan đặc biệt là những khe núi sâu đến 90 m (300 ft). Các thung lũng được bao phủ bởi rừng cây lá rộng, chủ yếu sồi.[8] |
Vườn quốc gia Stenshuvud | Skåne | 390 ha (964 mẫu Anh) | 1986 | Stenshuvud là một ngọn đồi quay mặt ra biển Baltic. Bởi vì cảnh quan của nó tương đối bằng phẳng, nên có thể được nhìn thấy khu vực từ khoảng cách xa. Vì vậy, nơi đây đã được những người đi biển sử dụng như la bàn định hướng trên biển. Phần lớn diện tích được bao phủ bởi rừng cây lá rộng.[10] |
Vườn quốc gia Stora Sjöfallet | Norrbotten | 127.800 ha (315.801 mẫu Anh) | 1909 | Phần phía bắc của vườn quốc gia nằm trong Dãy núi Scandinavia, nơi có một số đỉnh núi cao nhất Thụy Điển. Những ngọn đồi thấp ở phần phía nam được bao phủ bởi những khu rừng tao ra sự thay đổi cảnh quan ngoạn mục.[33] |
Vườn quốc gia Store Mosse | Jönköping | 7.850 ha (19.398 mẫu Anh) | 1989 | Vườn quốc gia Store Mosse là khu vực đầm lầy lớn nhất ở miền nam Thụy Điển. Hồ Kävsjön là nhà của nhiều loài chim mặt nước.[34] |
Vườn quốc gia Tiveden | Örebro và Västra Götaland | 1.350 ha (3.336 mẫu Anh) | 1983 | Vườn quốc gia Tiveden là một phần của rừng Tiveden rộng lớn. Hầu hết các khu rừng tại đây đều khó tiếp cận. Cảnh quan là rừng và núi đá.[35] |
Vườn quốc gia Töfsingdalen | Dalarna | 1.615 ha (3.991 mẫu Anh) | 1930 | Vườn quốc gia Töfsingdalen bao gồm hai dãy núi ngăn cách bởi thung lũng được bao phủ bởi đồng cỏ và rừng nguyên sinh.[36] |
Vườn quốc gia Tresticklan | Västra Götaland | 2.897 ha (7.159 mẫu Anh) | 1996 | Vườn quốc gia này có sự tách giãn địa chất tạo thành cảnh quan thung lũng và là một trong số ít các khu vực còn lại của rừng nguyên sinh phía nam Scandinavia.[37] |
Vườn quốc gia Tyresta | Stockholm | 2.000 ha (4.942 mẫu Anh) | 1993 | Tyresta là một hẻm núi với cảnh quan với các sườn núi đá. Phần lớn diện tích được bao phủ bởi rừng thông, và nơi đây là một trong những khu rừng nguyên sinh lớn nhất ở Thụy Điển.[38] |
Vườn quốc gia Vadvetjåkka | Norrbotten | 2.630 ha (6.499 mẫu Anh) | 1920 | Nằm trong khu vực miền núi phía tây bắc của hồ Torneträsk, Vadvetjåkka là vườn quốc gia ở cực Bắc của Thụy Điển. Nó được đặt tên theo ngọn núi Vadvetjåkka nằm trong vườn quốc gia.[39] |
Thực đơn
Danh_sách_các_vườn_quốc_gia_tại_Thụy_Điển Danh sáchLiên quan
Danh Danh sách quốc gia có chủ quyền Danh pháp hai phần Danh sách nhà vô địch bóng đá Anh Danh sách tập phim Doraemon (2005–2014) Danh sách tập phim Naruto Shippuden Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League Danh sách nhân vật trong Thám tử lừng danh Conan Danh sách phim điện ảnh Doraemon Danh sách trường đại học, học viện và cao đẳng tại Việt NamTài liệu tham khảo
WikiPedia: Danh_sách_các_vườn_quốc_gia_tại_Thụy_Điển http://www.panparks.org/Introduction/Vision http://whc.unesco.org/pg.cfm?cid=31&id_site=774 http://www.lansstyrelsen.se/vastragotaland/Projekt... http://www.naturvardsverket.se/Start/Naturvard/Sky... http://www.naturvardsverket.se/Start/Naturvard/Sky... http://www.naturvardsverket.se/en/In-English/Start... http://www.naturvardsverket.se/en/In-English/Start... http://www.naturvardsverket.se/en/In-English/Start... http://www.naturvardsverket.se/en/In-English/Start... http://www.naturvardsverket.se/en/In-English/Start...